Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định điểm cắt theo các tiêu chí thu nhập phục vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025

|

Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định điểm cắt theo các tiêu chí thu nhập phục vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025

Ngày 18/01/2022 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu tổng quát là giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.

Để giám sát và đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia, năm 2021, Bộ Lao đ??ng, Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác đ??nh thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025 và mẫu biểu báo cáo (viết gọn Thông tư 07).

Chuẩn nghèo sử dụng giai đoạn 2021-2025 là chuẩn nghèo đa chiều, ứng dụng của các quốc gia trên thế giới tương đ??i khác nhau, có quốc gia xác đ??nh đa chiều chỉ gồm các chiều cạnh về dịch vụ xã hội. Tuy nhiên, ở Việt Nam yếu tố thu nhập được đưa vào chuẩn nghèo đa chiều và coi là một chiều cạnh của nghèo đa chiều kết hợp cùng với các chiều cạnh về dịch vụ xã hội. Có thể thấy đây là một bước chuyển từ sử dụng thước đo tiền tệ đo lường nghèo đói sang sử dụng thang đo đa chiều.

Ngày 30/3/2022, Bộ trưởng Bộ Lao đ??ng, Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH, sửa đ??i, bổ sung một số nội dung của Thông tư 07 (viết gọn Thông tư 02). Điểm sửa đ??i lớn nhất đó là Bảng quy ước điểm các yếu tố của hộ gia đình để đánh giá thu nhập. Thông tư 02 khắc phục hạn chế của Thông tư 07, đặc biệt là dựa trên nguồn số liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình mới nhất năm 2020 để cập nhật mô hình xác đ??nh điểm các yếu tố hộ gia đình tương ứng với mức thu nhập và tỷ lệ nghèo.

Đối với phương pháp trong Thông tư 02, tỷ lệ nghèo xác đ??nh chung theo vùng và khu vực. Như vậy hiểu là tỉnh, thành phố thuộc vùng nào sẽ có tỷ lệ nghèo được tính theo đúng quy đ??nh của vùng đó. Tuy nhiên, nhu cầu của mỗi đ??a phương mong muốn xác đ??nh chuẩn nghèo phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2022-2025, trong đó mức thu nhập theo điều kiện của đ??a phương xác đ??nh không tương đ??ng với mức thu nhập trong Thông tư 07 quy đ??nh.

Chuẩn nghèo hay điểm cắt trong đo lường nghèo đói là ngưỡng giá trị của tiêu chí xem xét, nếu hộ gia đình/cá nhân có giá trị của tiêu chí xem xét dưới mức này sẽ được gọi là hộ nghèo/người nghèo. Muốn xác đ??nh được điểm cắt/ngưỡng giá trị, đầu tiên ta cần nghiên cứu, mô phỏng được đặc điểm phân phối của tiêu chí cần xem xét. Tiêu chí cần xem xét ở đây thường là tiêu chí về thu nhập, chi tiêu hay một số chỉ tiêu khác thay thế đại diện cho phúc lợi của hộ gia đình. Việc xác đ??nh đặc điểm phân phối của thu nhập/chi tiêu qua điều tra trực tiếp yêu cầu rất lớn về mặt kỹ thuật, thời gian và tài chính, không quá phù hợp trong điều kiện hạn chế về nguồn lực. Vì vậy, phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu để xác đ??nh nhóm đ??i tượng mục tiêu về nghèo đói là “đo lường thu nhập (hoặc nghèo đói) dựa vào các yếu tố thay thế”, gọi là phương pháp Proxy Mean Test (viết gọn là phương pháp PMT). Phương pháp này dựa trên kết quả điều tra hộ gia đình quốc gia với thông tin về tài sản của hộ và một số chỉ tiêu khác thay thế để ước lượng phúc lợi của hộ gia đình (phúc lợi ở đây có thể hiểu là thu nhập, chi tiêu hay mức đ?? giàu nghèo).

Giới thiệu phương pháp đo lường các chỉ tiêu phúc lợi của hộ gia đình qua yếu tố thay thế trong nghiên cứu

Khi đo lường mức đ?? giàu có hay tình trạng kinh tế của cá nhân, hộ gia đình người ta thường nghĩ ngay đến thu nhập (hoặc chi tiêu) của cá nhân đó, hoặc của hộ gia đình đó. Một hộ gia đình có thể có nhiều nguồn thu như: Thu tiền làm công ăn lương, tự làm nông nghiệp, từ kinh doanh buôn bán, cho thuê bất đ??ng sản hoặc tài sản và thu từ được người nhà, họ hàng cho…

Thực tế thu thập số liệu cho thấy không phải lúc nào hộ gia đình cũng trả lời chính xác cho cơ quan Thống kê biết thu nhập thực của họ. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: (i) Tâm lý e ngại về thông tin cung cấp của người trả lời - họ muốn dấu đi khả năng tài chính của mình; (ii) Văn hóa của đ??a phương không chia sẻ những thông tin riêng tư; (iii) Kỹ năng của điều tra viên khai thác thông tin; (iv) Nhiều yếu tố khác tác đ??ng như môi trường phỏng vấn, thời gian, cách đặt câu hỏi và thiết kế điều tra.

Các cuộc điều tra hộ gia đình có thu thập thông tin về thu nhập (hoặc chi tiêu) và các đặc điểm của hộ gia đình là những cuộc điều tra khá điển hình về nhân khẩu học để nghiên cứu về hộ gia đình tại các quốc gia. Từ kết quả điều tra và kết hợp với mô hình hồi quy tương quan, nhiều nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ tương quan chặt chẽ giữa “phúc lợi” của hộ gia đình và các đặc điểm nhân khẩu học, đặc trưng của hộ gia đình. Từ đó, tác giả có ý tưởng xây dựng mô hình ước lượng “phúc lợi” hộ gia đình dựa trên thông tin về các đặc điểm của hộ và hệ số tương quan.

Phương pháp đo lường phúc lợi hộ gia đình sử dụng phương pháp PMT mang lại hiệu quả thiết thực, đó là thay vì liên tục thực hiện các cuộc điều tra thu thập thông tin trực tiếp để đo lường “phúc lợi” của hộ (thu nhập và chi tiêu) tốn kém nhiều thời gian, tiền bạc và nhân lực thì có thể dựa vào mô hình của một năm điều tra gần nhất để tiến hành khảo sát thông tin đơn giản hơn, đó là các thông tin về đặc điểm của hộ từ đó suy ra “phúc lợi” của hộ mà đ?? tài này sẽ đ?? cập đến đó là “thu nhập bình quân đầu người của hộ”.

Về cơ bản phương pháp PMT là ước lượng dựa trên hồi quy tương quan đa biến, trong đó biến đầu ra thường sẽ là một chỉ tiêu khó đo lường hoặc cần nhiều nguồn lực để đo lường trong khi khả năng không cho phép. Để ứng dụng được phương pháp PMT, các nghiên cứu đ??u cần giả đ??nh rằng sai số của mô hình gây ra là các sai số ngẫu nhiên, với điều kiện mô hình xây dựng đã bao gồm những yếu tố có tương quan chặt chẽ với chỉ tiêu cần ước lượng, mô hình xây dựng đáp ứng đ?? tiêu chuẩn kỹ thuật và số liệu đ?? tin cậy đảm bảo tính ngẫu nhiên của mẫu được chọn.

Ứng dụng phương pháp PMT

Phương pháp PMT được ứng dụng chủ yếu đánh giá các chương trình xã hội đ??i với các đ??i tượng mục tiêu của chương trình xã hội, mà trong đó chủ yếu là đo lường nghèo đói, bởi đây là những nhóm đ??i tượng cần có thông tin về tình trạng kinh tế, để xác đ??nh họ có thuộc đ??i tượng cần bảo trợ xã hội không. Việc đo lường chỉ tiêu về thu nhập qua điều tra yêu cầu bảng hỏi dài, tốn nhiều thời gian và công sức của người đi thu thập cũng như số liệu có thể sai số nhiều do thông tin khai báo của người trả lời, do đó phương pháp PMT là giải pháp phù hợp để đo lường thường xuyên (hàng năm) đ??i với nhóm đ??i tượng này.

Phương pháp PMT ứng dụng đo lường chủ yếu là vấn đ?? nghèo đói:

- Xác đ??nh hộ nghèo: Nghèo theo chuẩn quốc tế là những người có mức chi tiêu bình quân đầu người dưới ngưỡng nghèo (1,9 USD/người/ngày - chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế giới tính theo giá PPP 2011 hoặc 3,65 USD/người/ngày - chuẩn nghèo Ngân hàng Thế giới tính theo giá PPP 2017 cho những nước thu nhập trung bình thấp). Để xác đ??nh một hộ gia đình nghèo hay không cần xác đ??nh chi tiêu bình quân đầu người của hộ có dưới ngưỡng nghèo hay không. Thay vì khảo sát chi tiêu của hộ người ta có thể đo lường các đặc trưng của hộ gia đình và sử dụng phương pháp PMT để ước lượng chi tiêu của hộ và xác đ??nh khả năng hộ rơi vào cảnh nghèo.

Tại Việt Nam, Bộ Lao đ??ng, Thương binh và Xã hội (viết gọn Bộ LĐTBXH) ứng dụng phương pháp PMT để thực hiện rà soát hộ nghèo, theo đó chỉ tiêu được chọn là thu nhập bình quân đầu người bởi theo Chuẩn nghèo đa chiều của Việt Nam thu nhập là một chiều đóng góp vào xác đ??nh tình trạng nghèo của hộ gia đình.

- Tại các quốc gia đang phát triển, phương pháp PMT được coi là một phương pháp sử dụng phổ biến ước lượng thu nhập, nhận dạng người nghèo. Tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy sai số sẽ phát sinh nhiều hơn khi tỷ lệ nghèo quá thấp. Một trong những yếu điểm gây ra sai số cho phương pháp PMT chính là sự phân hóa rõ rệt của quốc gia.

Việc sử dụng phương pháp PMT bước đầu là để xác đ??nh đ??i tượng nghèo, từ đó có các chương trình chính sách với đ??i tượng được xác đ??nh. Chính vì vậy ứng dụng của phương pháp PMT có thể hiểu là để nhằm tìm và xác đ??nh hộ nghèo, người nghèo hoặc cũng có thể hiểu là ứng dụng để thực hiện các chương trình trợ giúp xã hội.

Thử nghiệm phương pháp xác đ??nh điểm cắt theo các mức thu nhập phục vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 theo chuẩn nghèo riêng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Căn cứ vào tình hình số liệu thực tế, đ?? tài sẽ thực hiện các công việc như sau:

(1) Căn cứ vào các biến chấm điểm và điểm số tương ứng của các biến trong Phiếu quy ước điểm B1 của Thông tư 02 để xây dựng lại 6 mô hình hồi quy cho khu vực nông thôn của 6 vùng và 1 mô hình hồi quy cho khu vực thành thị chung của toàn quốc. Việc xem xét chất lượng các mô hình hồi quy và ý nghĩa các hệ số trong mô hình của từng vùng sẽ giúp đánh giá mức đ?? tương quan của tổng điểm tài sản rà soát theo Thông tư 02 với thu nhập thực tế của các hộ theo số liệu điều tra.

(2) Xây dựng 6 mô hình mới cho 6 vùng kinh tế-xã hội, từ đó tính các điểm cắt nghèo cho từng vùng.

(3) Lựa chọn Hà Nội (là 1 trong 9 đ??a phương đã ban hành chuẩn nghèo riêng) để thử nghiệm xây dựng mô hình theo phương pháp PMT cấp tỉnh và xác đ??nh điểm cắt nghèo riêng cho đ??a phương.

Kết quả thử nghiệm sử dụng phương pháp PMT để xác đ??nh điểm cắt thu nhập như sau:
 
Điểm cắt chung cho cả nước được tính như sau:

- Sử dụng bộ số liệu Khảo sát mức sống dân cư  biến thu nhập chi tiêu, tạo các biến tương ứng như trong Bảng quy ước chấm điểm Thông tư 02. Trong 15 biến, từ bảng câu hỏi Khảo sát mức sống dân cư có thể tạo được 13 biến hoàn toàn trùng khớp với Bảng quy ước chấm điểm. Còn 2 biến thiếu thông tin cần thay thế là hộ có ít nhất 1 người đang làm việc phi nông nghiệp (làm việc từ 3 tháng trở lên trong 12 tháng qua) và thông tin về chăn nuôi của hộ.

- Áp điểm của Bảng quy ước chấm điểm để tính ra điểm tài sản cho từng hộ.

- Với mỗi mức thu nhập, dựa vào thu nhập của hộ điều tra thực tế đ?? tài sẽ tính được tỷ lệ hộ có thu nhập bình quân dưới mức thu nhập dự kiến (x%) riêng theo thành thị và nông thôn. Sử dụng bảng quy ước điểm để tính điểm tài sản của từng hộ và xác đ??nh nhóm hộ thuộc x% điểm tài sản thấp nhất. Điểm tài sản cao nhất trong nhóm hộ này chính là mức điểm tương ứng với mức thu nhập cần tính.
 
Bảng 1. Kết quả tính toán điểm cắt chung cho cả nước

Xác đ??nh điểm cắt của các tỉnh thuộc 6 vùng

Trước ti&ecirc;n, t&aacute;c giả x&aacute;c đ??nh điểm cắt của c&aacute;c tỉnh thuộc Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng. Kết quả hồi quy mô hình x&aacute;c đ??nh điểm cắt của c&aacute;c tỉnh thuộc Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng c&oacute; biến phụ thuộc là logarits nepe của thu nhập bình qu&acirc;n hộ c&oacute; R2 =0,34, c&aacute;c hệ số đ??u c&oacute; &yacute; nghĩa thống kê (pvalue<0.1) và c&oacute; &yacute; nghĩa thực tế. Đồng thời c&aacute;c hệ số mang dấu dương để c&oacute; thể quy điểm.

Hệ số c&aacute;c biến đ??c lập trong mô hình đ&oacute;ng vai trò là quyền số và là căn cứ để t&iacute;nh điểm quy ước cho c&aacute;c chỉ tiêu. Sau khi điều chỉnh điểm c&aacute;c chỉ tiêu để tỷ lệ nghèo thu nhập của cả vùng t&iacute;nh từ biến thu nhập bình qu&acirc;n thống nhất với tỷ lệ nghèo t&iacute;nh từ tổng điểm của hộ. Dựa vào điểm điều chỉnh, điểm cắt chung cho c&aacute;c tỉnh Vùng Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng như Bảng 2. 
 
Bảng 2. Điểm cắt tương ứng mức thu nhập Vùng Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng
                                                                                 Nguồn: T&iacute;nh to&aacute;n của t&aacute;c giả

Tương tự, t&aacute;c giả x&aacute;c đ??nh điểm cắt của c&aacute;c tỉnh thuộc c&aacute;c vùng: Trung du và miền n&uacute;i ph&iacute;a Bắc; Bắc Trung Bộ và duy&ecirc;n hải miền Trung; Tây Nguy&ecirc;n; Đ&ocirc;ng Nam Bộ; Đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long. Kết quả hồi quy mô hình của c&aacute;c tỉnh thuộc Trung du và miền n&uacute;i ph&iacute;a Bắc c&oacute; R2 cao 0,61, c&aacute;c hệ số đ??u c&oacute; &yacute; nghĩa ở mức pvalue<0.05. Kết quả hồi quy mô hình của c&aacute;c tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duy&ecirc;n hải miền Trung c&oacute; R2 là 0.38, c&aacute;c hệ số đ??u mang dấu dương và c&oacute; &yacute; nghĩa ở mức pvalue<0.05. Kết quả hồi quy mô hình của c&aacute;c tỉnh thuộc Tây Nguy&ecirc;n c&oacute; R2 là 0.46, c&aacute;c hệ số đ??u mang dấu dương và c&oacute; &yacute; nghĩa ở mức pvalue<0.1. Kết quả hồi quy mô hình của c&aacute;c tỉnh thuộc Đ&ocirc;ng Nam Bộ  c&oacute; R2 là 0.36, c&aacute;c hệ số đ??u mang dấu dương và c&oacute; &yacute; nghĩa ở mức pvalue<0.05. Kết quả hồi quy mô hình của c&aacute;c tỉnh thuộc Đồng bằng s&ocirc;ng Cửu Long c&oacute; R2 là 0.32, c&aacute;c hệ số đ??u mang dấu dương và c&oacute; &yacute; nghĩa ở mức pvalue<0.05.

Xây dựng mô hình và x&aacute;c đ??nh điểm cắt cho Hà Nội

Hà Nội là 1 trong c&aacute;c tỉnh c&oacute; thu nhập bình qu&acirc;n đầu người cao nhất cả nước. T&iacute;nh tới năm 2023, tỷ lệ nghèo đa chiều theo chuẩn toàn quốc ở Hà Nội là 0%. Kết quả hồi quy mô hình xây dựng ri&ecirc;ng cho Hà Nội c&oacute; R2 là 0.30, c&aacute;c hệ số đ??u mang dấu dương và c&oacute; &yacute; nghĩa ở mức pvalue<0.05. Dựa vào điểm điều chỉnh, điểm cắt chung cho Hà Nội như Bảng 3.
 
Bảng 3. Điểm cắt tương ứng mức thu nhập của Hà Nội
                                                                                Nguồn: T&iacute;nh to&aacute;n của t&aacute;c giả

Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả thử nghiệm x&aacute;c đ??nh điểm cắt theo mức thu nhập phục vụ rà so&aacute;t hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025 theo chuẩn nghèo ri&ecirc;ng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả thử nghiệm x&aacute;c đ??nh điểm cắt chung cho toàn quốc
 
Tỷ lệ bao phủ của thử nghiệm x&aacute;c đ??nh điểm cắt chung cho toàn quốc (tại mức thu nhập thành thị 2,5 triệu đ??ng/người/th&aacute;ng và n&ocirc;ng th&ocirc;n 2 triệu đ??ng/người/th&aacute;ng) kh&aacute; cao, ở mức 59,95%. Tỷ lệ này c&oacute; nghĩa là trong 100 hộ nghèo thu nhập, bộ c&ocirc;ng cụ PMT sẽ x&aacute;c đ??nh được đ&uacute;ng 60 hộ. Biểu đ?? 01 trình bày c&aacute;c tỷ lệ rò rỉ tương ứng với từng nh&oacute;m quintile ứng với 22% d&acirc;n số c&oacute; thu nhập thấp nhất. C&aacute;c hộ c&oacute; thu nhập càng ở gần với điểm cắt nghèo thu nhập càng dễ bị “rò rỉ” tức là đ&aacute;nh gi&aacute; nhầm thành kh&ocirc;ng nghèo. Vẫn c&oacute; tỷ lệ hộ ở nh&oacute;m thu nhập thấp nhất (quintile <=6%) cũng bị đ&aacute;nh gi&aacute; kh&ocirc;ng ch&iacute;nh x&aacute;c tình trạng thu nhập.

Biểu đ?? 01: Ph&acirc;n bố tỷ lệ rò rỉ theo quintile thu nhập
                                                                                 Nguồn: T&iacute;nh to&aacute;n của t&aacute;c giả

Tỷ lệ bao phủ kh&aacute;c biệt lớn giữa c&aacute;c vùng. Tỷ lệ bao phủ cao ở Trung du và miền n&uacute;i ph&iacute;a Bắc và Tây Nguy&ecirc;n (75,98% và 79,71%). Đây là 2 vùng c&oacute; tỷ lệ nghèo cao nhất cả nước đ??ng thời gi&aacute; trị R2 của mô hình PMT cũng cao nhất. Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng và Đ&ocirc;ng Nam Bộ là 2 vùng c&oacute; tỷ lệ nghèo thấp nhất cả nước và tập trung 8/9 đ??a phương ban hành chuẩn nghèo ri&ecirc;ng lại c&oacute; tỷ lệ bao phủ thấp (dưới 50%). Điều này chứng tỏ việc sử dụng điểm cắt chung cho 63 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương tr&ecirc;n cả nước dựa tr&ecirc;n 1 mô hình kh&ocirc;ng hiệu quả, đặc biệt đ??i với những đ??a phương c&oacute; thu nhập cao, tỷ lệ nghèo thấp.

Bảng 4. Tỷ lệ bao phủ và tỷ lệ rò rỉ theo vùng (%)
                                                                                 Nguồn: T&iacute;nh to&aacute;n của t&aacute;c giả

Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả thử nghiệm x&aacute;c đ??nh điểm cắt theo vùng

Tỷ lệ bao phủ theo mô hình xây dựng cho từng vùng tại mức thu nhập thành thị 2,5 triệu đ??ng/người/th&aacute;ng và n&ocirc;ng th&ocirc;n 2 triệu đ??ng/người/th&aacute;ng được trình bày dưới bảng sau. Vẫn quan s&aacute;t thấy sự kh&aacute;c biệt của tỷ lệ bao phủ theo vùng c&oacute; tương quan thuận với R2 của mô hình PMT. Tuy nhi&ecirc;n tỷ lệ bao phủ của từng vùng c&oacute; cải thiện hơn so với t&iacute;nh to&aacute;n c&oacute; được từ điểm cắt chung cho toàn quốc.
 
Bảng 5. Tỷ lệ bao phủ theo mô hình xây dựng cho từng vùng
tại mức thu nhập của thành thị và n&ocirc;ng th&ocirc;n

Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả thử nghiệm x&aacute;c đ??nh điểm cắt Hà Nội

Tỷ lệ bao phủ theo mô hình xây dựng ri&ecirc;ng cho Hà Nội tại mức thu nhập thành thị 2,5 triệu đ??ng/người/th&aacute;ng và n&ocirc;ng th&ocirc;n 2 triệu đ??ng/người/th&aacute;ng là 39,3%, xấp xỉ tỷ lệ bao phủ chung nếu x&aacute;c đ??nh điểm cắt chung cho cả vùng Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng.
 
Nh&oacute;m t&aacute;c giả*

________________________________
* Chủ nhiệm đ?? tài: Phạm Thị Quỳnh Lợi; C&aacute;c thành vi&ecirc;n: Nguyễn Thế Qu&acirc;n, Nguyễn Đức Hạnh, Tô Th&uacute;y Hạnh, Nguyễn Việt Cường, Phạm Minh Thu, Ngô Doãn Thắng, Cao Thanh Sơn, Phạm Thị Hạnh, Nguyễn Thị Kh&aacute;nh Huyền

 
Tài liệu tham khảo: 
1. Jules Gazeaud (2020), Proxy Means Testing Vulnerability to Measurement Errors? The Journal of Development Studies.

2. AusAID (September 2011), Targeting the Poorest: An assessment of the proxy means test methodology.

3. Nguyen, Cuong and Lo, Duc (December 2016), Testing Proxy Means Tests in the Field: Evidence from Vietnam.

4. Ch&iacute;nh phủ (2021), Nghị đ??nh số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 quy đ??nh về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.

5. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2021), Th&ocirc;ng tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hướng dẫn phương ph&aacute;p rà so&aacute;t, ph&acirc;n loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; x&aacute;c đ??nh thu nhập của hộ làm n&ocirc;ng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp c&oacute; mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025 và mẫu biểu báo cáo.

6. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2022), Th&ocirc;ng tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH, sửa đ??i, bổ sung một số nội dung của Th&ocirc;ng tư 07.

7. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2023) Quyết định số 71/QĐ-LĐTBXH ngày 19 th&aacute;ng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao đ??ng, Thương binh và Xã hội.

8. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2024) Quyết đ??nh số 134/QĐ-LĐTBXH ngày 31 th&aacute;ng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao đ??ng, Thương binh và Xã hội.
Trang web cá cược Blackjack Việt Nam